Căn cứ khiếu nại kháng nghị Giám đốc thẩm, Tái thẩm ?

CĂN CỨ KHIẾU NẠI KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM VÀ TÁI THẨM ?

1. Căn cứ Giám đốc thẩm.

* Khái niệm: Theo Điều 325 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong giải quyết vụ án.

* Căn cứ Giám đốc thẩm:

Căn cứ theo theo Khoản 1 Điều 326 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015:

- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;

- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến quyền, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

* Phạm vi giám đốc thẩm:

Căn cứ theo Điều 342 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.

- Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án

* Thời hạn kháng nghị:

Căn cứ theo điều 334 BLTTDS năm 2015.

- Người có thẩm quyền kháng nghị có thời hạn kháng nghị là 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

- Thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm kể từ ngày hết hạn kháng nghị:

+ Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều 334.

+ Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luât theo quy định tại khoản 1 Điều 326 Bộ luật này làm xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

Ảnh minh họa: Nguồn Internet.

2. Căn cứ tái thẩm.

* Khái niệm:

Theo Điều 351 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng vị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của các bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không được biết khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

* Căn cứ tái thẩm:

Căn cứ theo Điều 352 BLTTDS năm 2015:

- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

- Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

* Thẩm quyền kháng nghị:

 Căn cứ theo điều 354 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

* Thời hạn kháng nghị:

Căn cứ theo Điều 355 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của BLTTDS năm 2015.

* Thẩm quyền của hội đồng xét xử tái thẩm:

Căn cứ theo Điều 356 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định;

- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.

Hãng Luật Anh Bằng trân trọng được gửi tới Quý Bạn đọc tham khảo *.

Nếu có bất kỳ vấn đề pháp lỳ nào bận tâm về  khiếu nại kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm...xin mời liện hệ với chúng tôi để được tư vấn, trợ giúp pháp lý kịp thời. Đường dây nóng luật sư  tư vấn toàn quốc: 0913 092 912 - 0982 692 912 (cả ngày Thứ 7, CN); 0243.7.675.594 (HC).

Trân trọng.

〉〉 Hãng Luật Anh Bằng | Dân sự | Đất đai | Nhà ở | Hôn nhân gia đình| Kinh tế | Hành chính | Lao động | Hình sự...

HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. since 2007 | VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4.5, ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội | Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * E : luatsuanhbang@gmail.com | Hotline GĐ: 0913 092 912 - 0982 69 29 12 Luật sư Minh Bằng | Web: hangluatanhbang.vn

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam