Quy định về Tài sản chung, Tài sản riêng của vợ chồng.

|  QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN CHUNG VÀ TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG.

Tài sản đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, là trung tâm của các mối quan hệ xã hội và pháp luật, tại Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 105. Tài sản.

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình có thể chia sản ra thành hai lọai là tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng. Việc chia như vậy cần phải căn cứ vào hai yếu tố đó là thời kỳ hình thành và nguồn gốc hình thành tài sản.


I, Căn cứ pháp lý.
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

II, Tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng có thể được hiểu là phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả vợ và chồng. Do đó vợ chồng cùng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt nhằm phục vụ cho nhu cầu của gia đình. Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng.
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao độnh, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tải sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “ Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.”

Ví dụ: Tài sản chung của vợ chồng là khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng nhận được theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng),nhà, xe, tiền tiết kiệm...được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung.
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Trong chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Vợ , chồng có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nếu việc chia tài sản không thuộc các trường quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh.
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.

III, Tài sản riêng.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ chồng.
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khản 1 Điều 40 của luật này.

Theo quy định trên ta có thể hiểu tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân không nhất định là tài sản chung của vợ chồng, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân có thể là tài sản riêng của một bên vợ, chồng nếu tài sản đó là được tặng cho riêng, là khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng nhận được theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Ví dụ: anh A mua 1 căn nhà trước khi kết hôn, giấy tờ sở hữu đứng tên anh, sau khi kết hôn anh A không sáp nhập căn nhà đó vào tài sản chung nên căn nhà đó thuộc sở hữu riêng của anh A. Sau khi kết hôn anh A được bố mẹ tặng riêng cho một chiếc xe ôto thì xe ôto đó cũng thuộc sở hữu riêng và là tài sản riêng của anh A.

Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức có từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Chúng tôi, HÃNG LUẬT ANH BẰNG - VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ANH BẰNG VÀ LIÊN DANH ( Từ năm 2007) tự hào là một trong những Văn phòng Luật sư, Hãng luật uy tín, danh tiếng hàng đầu tại Hà Nội với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực pháp lý tai Hà Nội và các tỉnh thành khác.

Chúng tôi chuyên sâu tư vấn, thực hiện các công việc soạn thảo, hoàn tiện hồ sơ, đơn thư khiếu nại, khởi kiện tranh chấp về đất đai, nhà ở, dân sự, hôn hân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính; đại diện trung gian giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính; tư vấn, soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ khiếu nại, khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính; tranh tụng bảo vệ, biện hộ trong các vụ khiếu nại, vụ án kiện tụng tranh chấp đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính...; soạn thảo đơn kháng cáo, đơn Giám đốc thẩm dề nghị Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao, tối cao xem xét lại các bản án đã có hiệu lực pháp luật khi có tình tiết, dấu hiệu oan, sai, không công bằng, thấu tình đạt lý của Tòa án cấp dưới. Tôn chỉ hoạt dộng của chúng tôi là: || Tạo lập, Nền tảng, Vững bền ||Tạo lập một nền tảng pháp lý bền vững cho Thân chủ, Khách hàng. Đường dây nóng Luật sư tiếp nhận yêu cầu tư vấn pháp luật về Dân sự, Hôn nhân gia đình toàn quốc: 0243.7.675.594 - 0243.7.673.930 (HC); 0913 092 912 - 0982 69 29 12 (24/7).

Trân trọng.

〉 Hãng Luật Anh Bằng | Luật sư bảo vệ | Tranh chấp | Dân sự | Hôn nhân gia đình | Kiện Ly hôn | Chia tài sản | Quyền nuôi con...

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam