Quy định về thời hiệu Khởi kiện. Hết thời hiệu có Khởi kiện được không ?

QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN. HẾT THỜI HIỆU, CÓ KHỞI KIỆN ĐƯỢC KHÔNG ?
Hiện nay,Bộ luật Dân sự năm 2015 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã đi vào thực tế đời sống dân sự. Tuy nhiên, không phải cá nhân, tổ chức nào cũng nắm rõ được thời hiệu khởi kiện được quy định như thế nào. Do vậy, Hãng luật Anh Bằng sẽ thông tin làm rõ những quy định mới của pháp luật về thời hiệu khởi kiện, và giải đáp thắc mắc việc hết thời hiệu, có thể khởi kiện được không ?
1. Thời hiệu khởi kiện là gì ?
Căn cứ theo Khoản 3, Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định:
“ Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”.

2. Cách tính thời hiệu:
- Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu (Điều 151 BLDS 2015).
3. Thời gian bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện:
- Căn cứ theo Điều 154 Bộ luật Dân sự năm 2025 quy định:
“1. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”.
“2. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”.
4. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện:
Theo Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
“1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.”.
5. Thời hiệu khởi kiện theo từng vụ án dân sự:
- Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp hợp đồng dân sự là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 BLDS 2015);
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình hợp pháp bị xâm phạm (Điều 588 BLDS 2015);
- Thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản (Khoản 1 Điều 623 BLTTDS năm 2015);
- Thời hiệu đối với yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm (Khoản 2 Điều 623 BLTTDS năm 2015);
- Thời hiệu đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (Khoản 3 Điều 623 BLTTDS năm 2015);
- Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó (Điều 671 BLTTDS năm 2015);
- Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là 01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng (Điều 169 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015);
- Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến là 02 năm, kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm. (Điều 195 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015).
6. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện:
Điều 155 BLDS 2015 quy định:
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy định.
7. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự:
Theo quy định tại Điều 157 BLDS 2015 thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp:
- Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- Các bên đã tự hòa giải với nhau
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra một trong các sự kiện trên.
Hết thời hiệu, có thể yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết hay không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 149 BLDS 2015:
“Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.”
Theo đó khi không có yêu cầu trên hoặc đưa ra yêu cầu nhưng sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc thì Tòa án vẫn giải quyết khi đã hết thời hiệu theo quy định.
Bài viết có tính chất tham khảo *
Hãng Luật Anh Bằng (từ 2007), Chúng tôi hãng luật với nhiều năm kinh nghiệm, chuyên về tư vấn về quyền Khởi kiện, Hồ sơ khởi kiện; dịch vụ Luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng tranh chấp trong lĩnh vực Dân sự, Đất đai, Hôn nhân gia đình, Lao động, Hành chính, Kinh doanh thương mại...Quý vị có vấn đề bận tâm, băn khoăn liên quan, xin mời liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, trợ giúp và thụ hưởng dịch vụ Luật sư chuyên nghiệp, trách nhiệm, tận tâm. Điện thoại: 0243.7.673.930 - 0243.7.675.594 (HC); 0913 092 912 - 0982 69 29 12 (24/7). Email: luatsuanhbang@gmail.com. Web: hangluatanhbang.vn.
Trân trọng.
〉〉 Hãng Luật Anh Bằng | Tư vấn Khởi kiện | Vụ án | Dân sự | Đất đai | Hôn nhân gia đình | Lao động | Hành chính | Kinh tế...

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam