Thời hiệu, Quy định về thời hiệu khởi kiện ?

THỜI HIỆU, QUY ĐỊNH VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN ? HẾT THỜI HIỆU CÓ KHỞI KIỆN ĐƯỢC KHÔNG ?

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có hiệu lực áp dụng trong các quy trình tố tụng từ ngày 01/07/2016, một số các quy định pháp luật có hiệu lực muộn hơn vào ngày 01/01/2017. Trong số đó, quy định về thời hiệu khởi kiện là điểm mới nổi bật của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện (quy định tại Khoản 3, Điều 150 Bộ luật dân sự 2015). Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Việc xác định đúng thời hiệu khởi kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động giải quyết tranh chấp của Tòa án. Thời hiệu khởi kiện cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của các bên trong tranh chấp dân sự. Trên thực tế, do thái độ dĩ hòa vi quý, nể nang mà các chủ thể có quyền lợi bị xâm phạm “chần chừ, ngần ngại” việc khởi kiện dẫn đến hết thời hiệu khởi kiện. Mặt khác, có nhiều trường hợp đương sự không đề cập đến việc hết thời hiệu nhưng cơ quan tố tụng tự viện dẫn quy định về thời hiệu để từ chối giải quyết tranh chấp.

Khắc phục hạn chế này cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho các chủ thể bảo vệ quyền lợi của mình; đảm bảo cho một nền tảng các quan hệ trong đời sống dân sự ổn định, lành mạnh. Theo quy định tại Điều 185 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.Theo quy định tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ”.

Với quy định nêu trên, về cơ bản tất cả các vụ án đều còn thời hiệu khởi kiện nếu các đương sự không yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu. Cũng có thể nói, không phải vụ án nào hết thời hiệu khởi kiện thì Tòa án cũng đình chỉ giải quyết vụ án. Tòa án chỉ được đình chỉ giải quyết vụ án khi có yêu cầu của đương sự về việc áp dụng thời hiệu. Tuy nhiên, đương sự chỉ được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định. Khi Tòa án nhận được yêu cầu áp dụng thời hiệu để giải quyết vụ án thì Tòa án áp dụng thời hiệu theo quy định của pháp luật để xem xét yêu cầu khởi kiện còn hay hết thời hiệu, nếu còn thì Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung, nếu hết thời hiệu thì Tòa án đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu đã hết thời hiệu.

Tại Điều 149 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 181 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đều quy định Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.Vấn đề này, thực tiễn tại Tòa án vẫn còn quan điểm khác nhau, một bên là Thẩm phán phải giải thích và một bên là Thẩm phán không được giải thích cho đương sự biết việc đương sự được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu nếu biết thời hiệu khởi kiện đã hết.

hậu quả pháp lý hoàn toàn khác nhau. Nếu Thẩm phán giải thích mà đương sự yêu cầu thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án hoặc đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nếu Thẩm phán không giải thích và đương sự không biết được quyền yêu cầu áp dụng quy định về thời hiệu thì Tòa án sẽ giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Tại khoản 1 và Điểm a khoản 4 Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải quy định Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các quy định của pháp luật liên quan đến giải quyết vụ án. Như vậy, các đương sự khi tham gia tố tụng là hoàn toàn bình đẳng về quyền và nghĩa vụ và đương sự phải  được Tòa án giải thích đầy đủ quyền và nghĩa vụ. Vì vậy, Thẩm phán phải giải thích cho đương sự biết quyền được yêu cầu Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu.

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện;

Theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây: Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản; Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác; Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; Trường hợp khác do luật quy định.

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Tại Điều 156 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau: Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình; Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây: Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.

Điều 157 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây: Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; Các bên đã tự hòa giải với nhau. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện theo các trường hợp nêu trên.

Hãng Luật Anh Bằng trân trọng được gửi tới Quý Bạn đọc tham khảo* Nếu có bất kỳ vấn đề nào bận tâm, băn khoăn tới thời hiệu khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc, việc dân sự, khôi phục lại thời hiệu, hướng không áp dụng thời hiệu...xin mời Quý vị liên hệ với Hãng Luật Anh Bằng để được tư vấn, trợ giúp kịp thời. Đường dây nóng: 0913 092 912 * 0982 69 29 12

Trân trọng.

〉〉 Hãng Luật Anh Bằng | Luật sư tư vấn | Hồ sơ, Trình tự | Thủ tục | Khởi kiện | Dân sự | HNGĐ | Lao động | Kinh tế | Hành chính...

HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. since 2007 | VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4.5, ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội | Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * E : luatsuanhbang@gmail.com | Hotline GĐ: 0913 092 912 - 0982 69 29 12 Luật sư Minh Bằng | Web: hangluatanhbang.vn

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam