Quy định về Dự án phải xin, không phải xin Chủ trương đầu tư. Trình tự, thủ tục.

| Trình tự thủ tục xin giấy phép đầu tư dự án không phải xin chủ trương | Dịch vụ chuyên Tư vấn xin cấp Giấy phép đầu tư Dự án.

Đầu tư là lĩnh vực quan trọng góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Chính vì thế, sự ra đời của Luật đầu tư 2014 là yếu tố quan trọng góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo môi trường thuận lợi cho lĩnh vực này phát triển. Đặc biệt, Luật đầu tư 2014 đã chú trọng hơn các trường hợp, trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, quy định rõ ràng những trường hợp nào phải xin chủ trương đầu tư, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư là ai và một số trường hợp cấp giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư không phải xin chủ trương.

1, Danh mục các dự án phải xin chủ trương đầu tư và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
a, Các dự án thuộc quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội:
Ngoài những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
- Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
+) Nhà máy điện hạt nhân;
+) Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên.
- Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
- Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
- Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
b, Các dự án thuộc quyết định chủ trương đầu tư của chính Phủ:
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 của Luật đầu tư 2014, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
- Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:
+) Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
+) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
+) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
+) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;
+) Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;
+) Sản xuất thuốc lá điếu;
+) Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;
+) Xây dựng và kinh doanh sân gôn;
- Dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;
- Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
- Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

c, Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 Luật đầu tư năm 2014 như sau:
* Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
* Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.”
Như vậy, khi doanh nghiệp muốn đầu tư một dự án nhất định mà cần xin chủ trương thì tùy vào đặc điểm cụ thể của dự án đó mà thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư sẽ là khác nhau.

2, Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng không phải xin chủ trương đầu tư và trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Các dự án đầu tư không phải xin chủ trương bao gồm:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 điều 23 Luật Đầu tư năm 2014:
* Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.”

Vậy trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với trường hợp dự án đầu tư không phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư là gì ?
Trước tiên, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm như sau:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hướng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
- Bản sao một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
- Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật đầu tư năm 2014 gồm các nội dung sau: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính; tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị dây chuyền và công nghệ chính;
- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động thì đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư tính từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
- Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Sở kế hoạch và đầu tư tiếp nhận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án sau: Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế suất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế suất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế suất và khu công nghệ cao.
- Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế suất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tiếp cận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế suất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Chúng tôi - Hãng Luật Anh Bằng (Since 2007), một Hãng Luật chuyên sâu hàng đầu tại Hà Nội với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn pháp luật, cung ứng các dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực Doanh nghiệp, Đầu tư, Dự án...Với đội ngũ Luật sư, chuyên gia của mình, chúng tôi cam kết đưa ra các phương án, giải pháp tối ưu trước yêu cầu, vấn đề bận tâm của Quý khách hàng. Tôn chỉ hoạt động của chúng tôi là: Tạo lập. Nền tảng. Vững bền. “Tạo lập một nền tảng pháp lỹ bền vững cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nhân”. Đường dây tiếp nhận yêu cầu tư vấn và sử dụng dịch vụ: 0243.7.673.930 - 0243.7.675.594 (HC); 0913 092 912 - 0982 69 29 12 Ls Bằng (24/7). Email: luatsuanhbang@gmail.com.

Trân trọng.
Hãng Luật Anh Bằng | Chủ trương đầu tư | Đăng ký đầu tư | Đầu tư nước ngoài | Đầu tư trong nước | Công ty liên doanh | Công ty 100% vốn nước ngoài...

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam