Quy định về mua bán, sáp nhập, chuyển đổi, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp ?

QUY ĐỊNH VỀ MUA BÁN (M&A), CHIA TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP

Theo Khoản 31 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020, việc chia tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi doanh nghiệp đó chính là những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp. Vậy chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp được pháp luật hiện hành quy định như thế nào ?

1. Quy định về chia doanh nghiệp.

Theo Khoản 1 Điều 198 Luật Doanh nghiệp năm 2020, chia công ty có thể hiểu là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) đề thành lập hai hoặc nhiều công ty mới. Từ đó có thể thấy, đối tượng doanh nghiệp chia công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

* Trình tự, thủ tục chia doanh nghiệp.

Theo Khoản 2 Điều 198 Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định cụ thể thủ tục chia công ty như sau:

Bước 1: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết, quyết định chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Nghị quyết, quyết định chia công ty phải có các nội dung chủ yếu sau:

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia;

- Tên các công ty sẽ thành lập;

- Nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty;

- Phương án sử dụng lao động;

- Cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phầ, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập;

- Nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của công ty bị chia;

- Thời hạn thực hiện chia công ty.

Nghị quyết, quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo nghị quyết.

Bước 2: Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Bước 3: Tiến hành đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết, quyết định chia công ty đã được chủ sở hữu công ty hay Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia đã thông qua.

Bước 4: Công ty bị chia chấm dứt tồn tại ngay sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo Khoản 1 Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, thời hạn sẽ là trong 03 ngày làm việc, kể từ khi các công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Các công ty mới cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định chia công ty.

Bước 5: Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các công ty mới.

* Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở bị chia.

Căn cứ Điều 23, 24 và Khoản 1 Điều 25 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

- Điều lệ công ty;

- Nghị quyết, quyết định chia công ty;

- Bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông;

- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị chia.

2. Quy định về tách doanh nghiệp.

Theo Khoản 1 Điều 199 Luật doanh nghiệp năm 2020, tách công ty được quy định là việc công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Như vậy, đối tượng doanh nghiệp tách công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

* Điều kiện tách doanh nghiệp.

Theo Khoản 2 Điều 199 Luật doanh nghiệp năm 2020, điều kiện tách công ty được quy định như sau:

- Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ;

- Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có);

- Đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.

* Trình tự, thủ tục tách doanh nghiệp:

Theo Khoản 3 Điều 199 Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định cụ thể thủ tục tách công ty như sau:

Bước 1: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Nghị quyết, quyết định chia công ty phải có các nội dung chủ yếu sau:

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách;

- Tên các công ty được tách sẽ thành lập;

- Phương án sử dụng lao động;

- Cách thức tách công ty;

- Giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách;

- Thời hạn thực hiện tách công ty.

Nghị quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết.

Bước 2: Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Bước 3: Tiến hành đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết, quyết định tách công ty đã được chủ sở hữu công ty hay Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách đã thông qua.

Bước 4: công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty.

* Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở bị tách.

Căn cứ Điều 23, 24 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

- Điều lệ công ty;

- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty được tách;

- Nghị quyết, quyết định tách công ty;

- Bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông;

- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách.

3. Quy định về hợp nhất doanh nghiệp.

Theo Khoản 1 Điều 200 Luật doanh nghiệp năm 2020, hợp nhất công ty có thể hiểu là hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

Theo Khoản 3 Điều 29 Luật Cạnh tranh năm 2018, hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.

* Trình tự, hợp nhất doanh nghiệp.

Theo Khoản 2 Điều 200 Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định cụ thể thủ tục hợp nhất công ty như sau:

Bước 1:Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất.

Hợp đồng hợp nhất công ty phải có các nội dung chủ yếu sau:

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất;

- Tên địa chỉ trụ sở chính của công tyhợp nhất;

- Thủ tục và điều kiện hợp nhất;

- Phương án sử dụng lao động;

- Thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất;

- Thời hạn thực hiện hợp nhất công ty.

Hợp đồng hợp nhất công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động trong thời hạn 15 ngày, kể từ thông qua hợp đồng.

Bước 2: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất.

Bước 3: Tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất phải kèm theo nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất.

Bước 4: Công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại ngay sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp.Công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.

Bước 5: Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất.

* Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty hợp nhất.

Căn cứ Điều 23, 24Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 24 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

- Điều lệ công ty;

- Hợp đồng sáp nhập;

- Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất;

- Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên;

- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách.

4. Quy định về sáp nhập doanh nghiệp.

Theo Khoản 1 Điều 201 Luật doanh nghiệp năm 2020, sáp nhập công ty có thể hiểu là một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

Theo Khoản 2 Điều 29 Luật Cạnh tranh năm 2018, hợp nhất doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.

* Trình tự, sáp nhập doanh nghiệp.

Theo Khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định cụ thể thủ tục sáp nhập công ty như sau:

Bước 1:Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sảp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập.

Hợp đồng sáp nhập công ty phải có các nội dung chủ yếu sau:

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty sáp nhập;

- Tên địa chỉ trụ sở chính của công tybị sáp nhập;

- Thủ tục và điều kiện sáp nhập;

- Phương án sử dụng lao động;

- Thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập.

- Thời hạn thực hiện sáp nhập công ty.

Hợp đồng sáp nhập công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động trong thời hạn 15 ngày, kể từ thông qua hợp đồng.

Bước 2: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập.

Bước 3: Tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty nhận sáp nhập. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất phải kèm theo nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất.

Bước 4: Công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại ngay sau khi công ty sáp nhập đăng ký doanh nghiệp. Công ty sáp nhập được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhậptheo hợp đồng sáp nhậpcông ty.

Bước 5: Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhậptrên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.

 * Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty sáp nhập.

Căn cứ Điều 23, 24 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

- Điều lệ công ty;

- Hợp đồng hợp nhất;

- Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất;

- Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên;

- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách.

Hãng Luật Anh Bằng trân trọng được gửi tới Quý Bạn đọc tham khảo * Nếu có bất kỳ vấn đề nào bận tâm, băn khoăn tới thành lập doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, giấy phép, mua bán, chuyển nhượng, chia tách, hợp nhất, sáp nhập công ty...xin mời Quý vị liên hệ với Hãng Luật Anh Bằng để được tư vấn, trợ giúp kịp thời. Đường dây nóng: 0987 655 707 * 0913 092 912 * 0982 69 29 12

Trân trọng.

〉〉 Hãng Luật Anh Bằng | Luật sư chuyên tư vấn | Mua bán | Chuyển nhượng | Sáp nhập | Chia tách | Hợpnhất | Chuyển đổi công ty

HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. since 2007 | VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4.5, ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội | Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * E : luatsuanhbang@gmail.com | Hotline GĐ: 0913 092 912 - 0982 69 29 12 Luật sư Minh Bằng | Web: hangluatanhbang.vn

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam