Quy định của pháp luật về xác định Đất vườn ao cùng thửa đất ở, có nhà ở.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XÁC ĐỊNH ĐẤT VƯỜN AO CÙNG THỬA ĐẤT Ở, CÓ NHÀ Ở.

Việt Nam là đất nước xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp, phát triển với nền văn minh lúa nước và văn hóa làng xã.Nền văn hóa này đã ăn sâu vào mỗi gia đình Việt Nam ảnh hưởng lên mọi mặt đời sống. Nhà ở luôn phải gắn liền với ao, vườn cũng là một trong những đặc trưng tiêu biểu của nền văn hóa này.Việc này nhằm mục đích hỗ trợ, phục vụ cho cuộc sống người dân.
Do tập quán đặc trưng nên pháp luật về đất đai có quy định cụ thể về việc xác định đất ao vườn cùng thửa đất ở; hạn mức đất ở khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai lần đầu; xác định phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.


Ảnh minh họa: Nguồn Internet

Điều 103 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc xác định diện tích đất ở đối với trường có vườn, ao như sau:
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Ngoài ra, Điều 24 nghị định 43/2014NĐ-CP quy định chi tiết điều 103 Luật đất đai năm 2013 như sau:
1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:

a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;

b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.

2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.

3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai.

4. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai, Khoản 3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn chi tiết, cụ thể về vấn đề pháp lý này hoặc vấn đề khác, xin Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi: HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW (Từ năm 2007).

Chúng tôi, hãng luật hàng đầu tại Hà nội với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn, tuyền truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý nhằm thương lượng, hòa giải các tranh chấp phát sinh trong đời sống dân sự, kinh tế; cung ứng các dịch vụ pháp lý tư vấn về hồ sơ, thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động; khiếu kiện hành chính về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư... ; đại diện trung gian giải quyết các tranh chấp đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động; khiếu kiện hành chính về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...; tư vấn, soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ khiếu nại, khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động; khiếu kiện hành chính về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...; cử Luật sư bảo vệ, biện hộ trong các vụ việc khiếu nại, vụ án kiện tụng tranh chấp đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động; khiếu kiện hành chính về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...Chúng tôi luôn nghiêm túc nghiên cứu toàn diện các quy định của pháp luật; chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; quy phạm đạo đức, chuẩn mực xã hội, lẽ công bằng, lẽ phải…; áp dụng triệt để các biện pháp hợp pháp, hợp lệ để tư vấn gải pháp, đại diện, biện hộ để bảo vệ tối đa có thể các quyền và lợi ích hợp pháp…cho khách hàng, thân chủ. Quý khách có nhu cầu tư vấn, cung ứng các dịch vụ pháp lý tư vấn về tranh chấp đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động; khiếu kiện hành chính về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...; đại diện trung gian giải quyết các tranh chấp đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động; khiếu kiện hành chính về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...; tư vấn, soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ khiếu nại, khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính; cử Luật sư bảo vệ, biện hộ trong các vụ việc khiếu nại, vụ án kiện tụng tranh chấp đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động; khiếu kiện hành chính về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...; dịch vụ Luật sư Bào chữa trong các vụ án hình sự xin vui lòng liên hệ với chúng tôi - HÃNG LUẬT ANH BẰNG để được tư vấn trao giải pháp tối ưu và thụ hưởng dịch vụ chuyên nghiệp, hoàn hảo. Tôn chỉ hoạt động của chúng tôi là: || Tạo lập Nền tảng Vững bền || -Tạo lập một nền tảng pháp lý vững bền cho khách hàng, thân chủ. Đường dây nóng tiếp nhận yêu cầu: 0982 69 29 12 * 0913 092 912 * Email: luatsuanhbang@gmail.com

Trân trọng.
〉〉 Hãng Luật Anh Bằng | Luật sư | Dân sự | Đất đai | HNGĐ | Lao động | Kinh doanh thương mại | Khiếu kiện hành chính về Đất đai

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam