Quy định về trình tự, thủ tục khiếu nại, khởi kiện Quyết định hành chính, Hành vi hành chính về lĩnh vực đất đai.

QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KHIẾU NẠI, KHỞI KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI.

Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

Quyết định hành chính về đất đai là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, quyết định về việc quản lý đất đai gồm:

+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, tr­ưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Quyết định bồi th­ường, hỗ trợ, tái định cư­;

+ Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất;

+ Quyết định xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai;

+ Giải quyết tranh chấp đất đai;

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai...

1. Đối tượng khởi kiện.

Quyết định hành chính về quản lý đất đai thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính căncứ theo khoản 1 Điều 3 được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có thể bao gồm:

Quyết định hành chính được cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.

Quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính đã được cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.

2. Người có quyền khởi kiện.

Theo Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015, mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng hành chính đều có quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Năng lực pháp luật tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng hành chính.

Người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.

3. Thẩm quyền giải quyết khởi kiện.

Theo Điều 30, 31, 32 Bộ luật tố tụng hành chính 2015, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khởi kiện liên quan đến quyết định hành chính quản lý về đất đai.

Tòa án nhân dân cấp huyện: khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;

Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai của các cơ quan nhà nước cấp cao ở Trung ương: các Bộ và cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng tiếp nhận khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

4. Hồ sơ khởi kiện.

Đơn khởi kiện có đầy đủ nội dung theo Điều 118 Luật tố tụng hành chính;

Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện: bản sao quyết định hành chính về đất đai, đơn khiếu nại hành chính về đất đai hoặc quyết định, thông báo, kết luận về giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai (nếu có),…;

Cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại hành chính đó.

Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);

Bản sao có chứng thực hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân của người khởi kiện.(Điều 117 Bộ luật tố tụng hành chính 2015)

5. Thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính về quản lý đất đai.

Theo Điều 116 Bộ luật Tố tụng hành chính 2015, thời hiệu khởi kiện quyết định quản lý hành chính đất đai là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính đó.

Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

Một năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

Một năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

6. Thời hạn giải quyết.

Tòa án nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn.

Việc nhận đơn khởi kiện được ghi vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án trả lời cho người khởi kiện biết qua thư điện tử. Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 của Luật này;

+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này.

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được thông báo cho người khởi kiện, phải ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Trường hợp đơn đã được thụ lý, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Hãng Luật Anh Bằng trân trọng được gửi tới Quý Bạn đọc tham khảo * Quý khách hàng, thân chủ có bất cứ vần đề nào quan tâm, bận tâm tới khiếu nại, khởi kiện hành chính liên quan đến Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước cho rằng xâm phậm đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của mình, của cán nhân, tổ chức khác liên quan đến lĩnh vực đất đai, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư... xin mời liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, trợ giúp. Đường dây nóng tư vấn pháp luật về khiếu, kiện hành chính toàn quốc: 0913 092 912 - 0982 692 912 * Email: luatsuanhbang@gmail.com

Trân trọng.

〉〉 Hãng Luật Anh Bằng | Luật sư tư vấn | Dân sự | Đất đai | Hôn nhân gia đình | Hành chính | Lao động | Kinh tế | Hình sự

HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. since 2007 | VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4.5, ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội | Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * E : luatsuanhbang@gmail.com | Hotline GĐ: 0913 092 912 - 0982 69 29 12 Luật sư Minh Bằng | Web: hangluatanhbang.vn

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam