Quy định về xác định địa chỉ của Bị đơn để xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH ĐỊA CHỈ CỦA BỊ ĐƠN ĐỂ XÁC ĐỊNH TÒA ÁN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ

1. Cơ sở pháp lý.

- Bộ luật dân sự 2015;

- Nghị quyết số 04/2017/NĐ-HĐTP ngày 05/05/2017 của Hội đồng thẩm phán.

2. Quy định pháp luật.

Việc xác định địa chỉ của bị đơn là vấn đề rất quan trọng, là một trong những điều kiện để có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng khi bị xâm hại. Tuy nhiên, việc xác định lại rất khó khăn, người khởi kiện không thể thực hiện quyền khởi kiện của mình khi người bị kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đi khỏi địa phương hoặc cố tình che giấu địa chỉ nơi cư trú dưới hình thức liên tục thay đổi địa chỉ cư trú nhằm trốn tránh nghĩa vụ dẫn đến vụ án không thể thụ lý và giải quyết được.

Kể từ ngày 1/7/2016, BLTTDS năm 2015 có hiệu lực đã khắc phục được khó khăn, vướng mắc nêu trên. Cụ thể, tại điểm e khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015 quy định: “Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung”.

Ảnh minh họa: Nguồn Internet.

Như vậy, mặc dù không xác định được nơi cư trú của bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan thì thẩm phán không được trả lại đơn khởi kiện, tiếp tục tiến hành thụ lý, giải quyết heo thủ tục chung.

Điều 5 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 192 BLTTDS năm 2015 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án quy định:

“Địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được xác định như sau:

a) Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống thì nơi cư trú của họ là địa chỉ chỗ ở hợp pháp mà người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thường trú hoặc tạm trú hoặc đang sinh sống theo quy định của Luật cư trú;

b) Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thì nơi cư trú của họ được xác định theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

c) Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người nước ngoài, người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài thì nơi cư trú của họ được xác định căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp hoặc theo tài liệu, chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận;

d) Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức có quốc tịch Việt Nam thì địa chỉ của cơ quan, tổ chức được xác định là nơi cơ quan, tổ chức đó có trụ sở chính hoặc chi nhánh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật;

Trường hợp cơ quan, tổ chức có quốc tịch nước ngoài thì địa chỉ của cơ quan, tổ chức được xác định căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp hoặc theo tài liệu, chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận.”

Tại điều 5 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn cách xác định địa chỉ của bị đơn. Theo đó, người khởi kiện đã cung cấp địa chỉ “nơi cư trú, làm việc, hoặc nơi có trụ sở” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cho Tòa án theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 của Nghị quyết tại thời điểm nộp đơn khởi kiện mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh rằng đó là địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì được coi là đã ghi đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định tại điểm đ, e khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là địa chỉ người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.

Tại Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng xử lý việc ghi địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như sau:

1. Trường hợp trong đơn khởi kiện người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị quyết này thì Tòa án phải nhận đơn khởi kiện và xem xét thụ lý vụ án theo thủ tục chung.

2. Trường hợp sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tống đạt được thông báo về việc thụ lý vụ án do bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không còn cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở tại địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp thì Tòa án giải quyết như sau:

- Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở”. Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thay đổi nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 BLDS năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tống đạt được cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị quyết này thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ trụ sở”. Trường hợp cơ quan, tổ chức thay đổi trụ sở mà không công bố công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tống đạt được cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Trường hợp không thuộc điểm a, b khoản 2 Điều này mà Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn cung cấp địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng nguyên đơn không cung cấp được thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Do đó, trong trường hợp không thể xác định được nơi cư trú của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì tòa án sẽ không được đình chỉ giải quyết vụ án để trả hồ sơ vụ kiện mà phải tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng chung đã được quy định trong BLTTDS 2015. Trong trường hợp tòa không thể xác định được nơi cư trú của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì tòa án có thể thông qua thủ tục niêm yết để xét xử vắng mặt. Hoặc tòa án có thể thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi có yêu cầu của các đương sự khác trong vụ án. Những quy định trên góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện khi người bị kiện và người có nghĩa vụ liên quan lẩn trốn, trốn tránh trách nhiệm trong các vụ án tranh chấp dân sự.

Trân trọng được gửi tới Quý bạn đọc tham khảo *

Hãng Luật Anh Bằng (từ 2007), Chúng tôi hãng luật với nhiều năm kinh nghiệm, chuyên về tư vấn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng trong lĩnh vực Dân sự, Đất đai, Hôn nhân gia đình, Kinh doanh thương mại, Hành chính, Lao động, Hình sự, Thi hành án; Hồ sơ khởi kiện vụ án, Luật sư tranh tụng bảo vệ, bào chữa, biện hộ...Quý vị có vấn đề bận tâm, băn khoăn liên quan, xin mời liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, trợ giúp và thụ hưởng dịch vụ Luật sư chuyên nghiệp, trách nhiệm, tận tâm. Điện thoại: 0243.7.673.930 - 0243.7.675.594 (HC); 0913 092 912 - 0982 69 29 12 (24/7).

〉〉 Hãng Luật Anh Bằng | Dân sự | Đất đai | Hôn nhân gia đình | Lao động | Hành chính | Kinh tế | Hình sự | Thi hành án.

HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. since 2007 | VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4.5, Ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam | Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * 0243. 7.647.459 | E : luatsuanhbang@gmail.com * Web: hangluatanhbang.vn | Hotline GĐ: 0913 092 912 - 0982 69 29 12 Luật sư Minh Bằng

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam