Điều kiện bảo hộ đối với Nhãn hiệu, Logo.

|  ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA (LOGO).

Hiện nay, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu với đòi hỏi về sự đáp ứng các yêu cầu cao về chất xám, bảo vệ môi trường và Sở hữu trí tuệ. Do đó, các vấn đề về đăng ký quyền Sở hữu công nghiệp như Sáng chế, Nhãn hiệu, Kiểu dáng công nghiệp, Chỉ dẫn địa lý, Bí mật kinh doanh, Cạnh tranh không lành mạnh...; các vấn đề về quyền tác giả, quyền liên quan là cấp thiết tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp, doanh nhân... nào cũng ý thức được tầm quan trọng của việc bảo hộ Nhãn hiệu của doanh nghiệp mình. Một thực trạng diễn ra phổ biến ở Việt Nam hiện nay là việc xâm phạm Nhãn hiệu dưới nhiều hình thức như: sao chép, bắt chước, lấy Nhãn hiệu gần giống hoặc tương tự với các Nhãn hiệu uy tín đã được người tiêu dùng biết đến nhiều, rộng rãi... đang là vấn đề đáng lo ngại đối với các doanh nghiệp nói riêng, sự minh bạch, công bằng và phát triển bền vững nền kinh tế quốc gia nói chung.

Chính vì thế, bảo hộ triệt để Nhãn hiệu là một yêu cầu tất yếu và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.Tuy vậy, Nhãn hiệu muốn được bảo hộ phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Pháp luật.

Nhãn hiệu là gì ?

Theo quy định tại khoản 16 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 định nghĩa về Nhãn hiệu: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”
Ví dụ: Nhắc tới nhãn hiệu hình quả táo cắn dở thì người tiêu dùng sẽ nghĩ ngay tới các sản phẩm máy tính và điện thoại của APPLE và dùng để phân biệt nhãn hiệu với các sản phẩm của công ty khác như SAMSUNG, HUAWEI,…

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay thì đăng ký Nhãn hiệu không phải là nghĩa vụ bắt buộc của các cá nhân, tổ chức. Tuy vậy, các doanh nghiệp nên đăng ký Nhãn hiệu bởi đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu là một chiến lược để phát triển cũng như là công cụ để định vị thương hiệu của doanh nghiệp.

Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu ?
Đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu là một thủ tục nhằm xác lập quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với Nhãn hiệu của họ, tạo ra sự độc quyền cho chủ sở hữu và được pháp luật bảo vệ.

Theo quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ được quy định như sau:
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều, hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.”
Dấu hiệu nhìn thấy được, được hiểu là nhãn hiệu này phải được nhận thức, cảm nhận bằng thị giác con người. Nói cách khác, nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng vật chất nhất định để con người có thể nhìn thấy được.
Theo đó các dấu hiệu không được bảo hộ dưới dạng Nhãn hiệu được quy định tại Điều 37 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.”
Khả năng phân biệt của Nhãn hiệu được quy định tại Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009:
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc quy định tại khoản 2 điều này.”
Dễ nhận biết, dễ ghi nhớ được hiểu là khi quan sát thì người tiêu dùng có thể ấn tượng và lưu lại trong trí nhớ của mình, bất kì ai khi đã nhìn thấy Nhãn hiệu cũng đều dễ dàng nhận biết và phân biệt Nhãn hiệu đó với các Nhãn hiệu khác.

Nhãn hiệu được coi là không có khả năng phân biệt khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 74 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:
a) Hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.”

Như vậy, một doanh nghiệp muốn đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu của mình phải đáp ứng các điều kiện như trên - điều kiện về dấu hiệu nhìn thấy được và điều kiện về khả năng phân biệt của Nhãn hiệu đó.

Ngoài ra, để tăng thêm tính thành công của việc đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu thì doanh nghiệp cần tra cứu, xem xét, thẩm định, đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện bảo hộ trước khi nộp đơn. Theo quy định của pháp luật, thời gian doanh nghiệp được cấp văn bằng bảo hộ là 12 tháng nhưng trên thực tế có thể kéo dài hơn. Chính vì thế, việc tra cứu, xem xét để đáp ứng điều kiện bảo hộ trước khi nộp đơn là rất quan trọng giúp doanh nghiệp tránh được việc mất thời gian và cơ hội kinh doanh của mình.

HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. Since 2007 Hãng Luật hàng đầu về Sở hữu trí tuệ, chúng tôi có một đội ngũ Luật sư, chuyên gia hàng đầu với nhiều năm kinh nghiệm đã tư vấn và đăng ký bảo hộ thành công cho hàng nghìn Doanh nghiệp, doanh nhân trong phạm vi cả nước (đặc biệt là tại Hà Nội, Đà Nẵng, TPHCM..). Hãng Luật Anh Bằng sẽ là chuyên gia đồng hành tin cậy của Quý Doanh nghiệp, Doanh nhân trong việc đăng ký bảo hộ Sở hữu trí tuệ.

Hãng Luật Anh Bằng cung cấp dịch vụ đăng ký Nhãn hiệu một cách toàn diện. Quý khách hàng sẽ được tư vấn giải pháp tối ưu để bảo vệ triệt để nhất tài sản về Sở hữu trí tuệ của mình; được tư vấn chuẩn mực, đầy đủ về điều kiện, thủ tục đăng ký Sở hữu trí tuệ. Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ thực hiện soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ pháp lý bảo hộ một cách nhanh chóng và chính xác cho Quý khách hàng. Không chỉ dừng ở bước tư vấn, soạn thảo hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Hãng Luật Anh Bằng sẽ đồng hành cùng Quý khách hàng theo đuổi, phản biện Hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ. Việc theo đuổi và phản biện hồ sơ rất quan trọng, bởi đây là khâu mấu chốt mang tính quyết định tới kết quả của việc đăng ký bảo hộ. Do vậy, chúng tôi sẽ theo dõi toàn bộ quá trình đăng ký và có những tư vấn chính xác, phản biện kịp thời nhất để đảm bảo được quyền và lợi ích của Quý khách hàng. Đây cũng là điểm khác biệt của Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu của Hãng Luật Anh Bằng so với các đơn vị khác.

Mọi băn khoăn quý khách có thể liên hệ với chúng tôi - HÃNG LUẬT ANH BẰNG| ANH BẰNG LAW để được tư vấn và cung cấp dịch vụ với chất lượng hoàn hảo, thời gian nhanh chóng, chi phí cạnh tranh. Điện thoại: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 (HC); Hotline 24/7: 0913 092 912 * 0982 69 2912 - Ls Bằng; 0906 222 161 Miss Hằng - Chuyên gia tư vấn SHTT.

Trân trọng.
〉〉 Hãng Luật Anh Bằng | Tư vấn | Đăng ký | Bảo hộ Nhãn hiệu | Triệt để, toàn diện | Nhanh chuẩn kết quả | Chi phí hợp lý.

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam