Hợp đồng dân sự như thế nào được coi là có hiệu lực ?

HỢP ĐỒNG DÂN SỰ NHƯ THẾ NÀO ĐƯỢC COI LÀ CÓ HIỆU LỰC ?

I. Tổng quan về hợp đồng dân sự.

1/. Hợp đồng dân sự là gì ?

Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự là “sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Ngoài ra, cũng có định nghĩa cho rằng: hợp đồng là cam kết của hai hay nhiều pháp nhân để thực hiện một việc nào đó trong khuôn khổ pháp luật.

2/. Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu.

Viện dẫn theo quy định tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:

- Hợp đồng song vụ;

- Hợp đồng đơn vụ;

- Hợp đồng chính;

- Hợp đồng phụ;

- Hợp đồng vì lợi ích;

- Hợp đồng có điều kiện.

3/. Nội dung của hợp đồng dân sự.

Căn cứ theo Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự có các nội dung sau đây:

- Đối tượng của hợp đồng;

- Số lượng, chất lượng;

- Giá, phương thức thanh toán;

- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

- Quyền, nghĩa vụ của các bên;

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

- Phương thức giải quyết tranh chấp;

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: các bên giao kết hợp đồng có quyền thoả thuận nội dung trong hợp đồng

II. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự.

Căn cứ theo Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015:

“1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”

Bên cạnh đó, dẫn chiếu theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:

“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Như vậy, Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự bao gồm: năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập; sự tự nguyện của chủ thể tham gia hợp đồng; mục đích, hình thức và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức của xã hội:

Thứ nhất, người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự.

Chủ thể của giao dịch dân sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Dù là cá nhân hay pháp nhân đều cần có năng lực hành vi dân sự.

Đối với cá nhân, năng lực hành vi là năng lực thể hiện ý chí riêng và nhận thức được hành vi của họ. Cá nhân có thể tự mình xác lập giao dịch, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình, hoàn toàn tự chịu trách nhiệm trong giao dịch dân sự đó. Đối với năng lực hành vi dân sự của cá nhân được quy định từ Điều 16 đến Điều 24 bộ luận dân sự năm 2015:

- Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: tự mình xác lập, thực hiện các hợp đồng dân sự.

- Cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự, trừ giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch khác phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

- Cá nhân từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch phục vụ sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

- Cá nhân chưa đủ 6 tuổi: do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

- Cá nhân mất năng lực hành vi dân sự: do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

- Cá nhân bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự: phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ các giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày.

Đối với chủ thể là pháp nhân, khi pháp nhân tham gia vào giao dịch dân sự thông qua người đại diện của họ (đại diện theo pháp luật, theo uỷ quyền). Người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh người được đại diện. Các quyền, nghĩa vụ do người đại diện xác lập làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân. Tuy nhiên, pháp nhân chỉ tham gia các giao dịch dân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình. Người đại diện xác lập giao dịch dân sự làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân trong phạm vi nhiệm vụ của chủ thể đó được điều lệ hoặc pháp luật quy định.

Thứ hai, người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

Tự nguyện là hành vi chủ thể tham gia giao dịch nhận thức được hành vi của mình và tự chủ về hành vi đó, không có sự cưỡng ép hay ép buộc. Một số trường hợp giao dịch dân sự xác lập không có sự tự nguyện sẽ không được pháp luật công nhận và bị coi là vô hiệu. Đó là các trường hợp vô hiệu do giả tạo; do nhầm lẫn; do bị lừa dối, bị đe doạ, cưỡng ép; do xác lập tại thời điểm mà không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

Thứ ba, mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Mục đích là điều các bên đều mong muốn khi ký kết hợp đồng với nhau. Tuy nhiên mục đích cần đảm bảo tuân thủ pháp luật, không trái đạo đức, luân thường đạo lý chuẩn mực xã hội. Hợp đồng có thể có các nội dung như đối tượng của hợp đồng; Số lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Phương thức giải quyết tranh chấp. Các bên hoàn toàn có thể tự thỏa thuận với nhau về các nội dung trên hoặc bổ sung thêm 1 số nội dung khác.

Tuy nhiên, dù hai bên có thể tự thỏa thuận với nhau nhưng đều cần dựa trên quy định của pháp luật và không làm trái với đạo đức xã hội.

Thứ tư, hình thức của giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật.

Hình thức của giao dịch dân sự là phương tiện thể hiện nội dung của giao dịch dân sự. Hình thức của hợp đồng được hiểu là cách thức thể hiện hợp đồng để ghi nhận sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Các bên có thể thỏa thuận về hình thức của hợp đồng bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Khi các bên thỏa thuận giao kết bằng một trong ba hình thức trên thì hợp đồng được xem xét là đã giao kết và phải tuân theo quy định về nội dung của hình thức đó. Trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật có quy định về việc hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản và phải được công chứng, chứng thực thì khi đó hình thức của hợp đồng bắt buộc phải tuân theo các quy định của pháp luật. Ví dụ: hợp đồng mua bán căn hộ chung cư bắt buộc phải lập bằng văn bản có công chứng thì các bên phải công chứng hợp đồng này.

Hãng Luật Anh Bằng trân trọng được thông tin đến Quý bạn đọc quan tâm tham khảo* Nếu có bất kỳ vấn đề pháp lý nào bận tâm xin mời liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, trợ giúp pháp lý kịp thời. Đường dây nóng tư vấn toàn quốc: 0243.7.675.594 (HC) | 0913 092 912 - 0982 692 912 (cả ngày Thứ 7, CN)

Trân trọng.

〉〉 Hãng Luật Anh Bằng | Luật sư tư vấn | Dân sự | Đất đai | HNGĐ | Kinh tế | Lao động | Hành chính | Tranh tụng | Hình sự...

HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. Since 2007 | VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4.5, ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội | Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * E : luatsuanhbang@gmail.com | Hotline GĐ: 0913 092 912 - 0982 69 29 12 Luật sư Bùi Minh Bằng | Web: hangluatanhbang.vn

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam