Nhãn hiệu nổi tiếng, Quy định về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng. Chỉ dẫn địa lý có được coi là nhãn hiệu nổi tiếng không ?

NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG, QUY ĐỊNH VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG. CHỈ DẪN ĐỊA LÝ CÓ ĐƯỢC COI LÀ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG KHÔNG ?

1. Nhãn hiệu và nhãn hiệu nổi tiếng là gì ?

Nhãn hiệu.

Căn cứ theo khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009,2019 quy định như sau: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”

Nhãn hiệu nổi tiếng.

Tại khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009,2019 quy định: “Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.”

Quy định về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng.

Các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam căn cứ tại điều 75 Luật sở hữu trí tuệ 2005 và Điều 42.3 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN đã đưa ra các tiêu chí đánh giá như sau:

+Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;

+Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;

+Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;

+Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;

+Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;

+Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;

+Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;

+Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.

Căn cứ xác lập quyền nhãn hiệu nổi tiếng ở Viêt Nam.

Vấn đề xác lập quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng (NHNT) được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ như sau: “Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký”. Tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT thì: “Quyền sở hữu công nghiệp đối với NHNT được xác lập trên cở sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 75 của Luật SHTT mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký”. Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN cũng quy định: “Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi khiến cho nhãn hiệu đó trở thành nổi tiếng mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ”. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu đó phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ phù hợp quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ”.

Căn cứ vào các quy định pháp luật như trên, có thể thấy, nhãn hiệu nổi tiếng không bắt buộc phải đăng ký. Theo đó, hai cơ quan tiến hành xem xét và công nhận một nhãn hiệu là nổi tiếng, đó là Toà án và Cục Sở hữu trí tuệ chỉ khi có yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo từng vụ việc cụ thể.

Hiện nay, không có thủ tục chính thức cho việc công nhận nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam. Trên thực tế, Cục SHTT thường công nhận một nhãn hiệu là nổi tiếng trong một thủ tục đơn lẻ trong quá trình thẩm định, phản đối hoặc hủy bỏ liên quan đến một vụ việc cụ thể. Do đó, việc công nhận nhãn hiệu nổi tiếng chỉ được ghi nhận trong vụ việc đơn lẻ đó mà không được quản lý một cách hệ thống dưới dạng một nguồn tham khảo công khai. Theo quy định của pháp luật, các nhãn hiệu nổi tiếng phải được ghi nhận vào Danh mục Nhãn hiệu Nổi tiếng được lưu giữ tại Cục SHTT (Điều 42.4, Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN).

Ảnh minh họa: Nguồn Internet.

2. Chỉ dẫn địa lý có được coi là nhãn hiệu nổi tiếng không ?

Chỉ dẫn địa lý là gì?

Theo khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019) (sau đây gọi là Luật Sở hữu trí tuệ) thì chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý.

Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.

Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý.

Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó. (Điều 88 Luật Sở hữu trí tuệ).

Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý.

Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.

Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.

* Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:

- Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;

- Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;

- Nhập khẩu hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

(Khoản 4 Điều 121, khoản 7 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ)

Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

- Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

(Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ)

Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý.

Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:

- Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;

- Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;

- Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa;

- Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

(Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ)

Mặc dù có những điểm giống nhau cơ bản giữa nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đều là sản phẩm trí tuệ, là đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam. Phạm vi bảo hộ đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đều trên toàn lãnh thổ Việt Nam.Đều là các dấu hiệu từ ngữ hoặc hình ảnh biểu tượng: Nhãn hiệu bao gồm các chữ cái, hình ảnh, hình vẽ, hình ba chiều hoặc kết hợp của các yếu tố đó. Còn chỉ dẫn địa lý bao gồm các chữ cái chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm. Nhưng chỉ dẫn địa lý không được coi là nhãn hiệu nổi tiếng.

Hãng Luật Anh Bằng xin được thông tin để Quý bạn đọc, thân chủ quan tâm tìm hiểu, tham khảo*. Mọi vấn đề pháp lý thắc mắc về Sở hữu trí tuệ (Sở hữu công nghiệp, Bản quyền, quyền tác giả), điều kiên, trình tự, thủ tục, hồ sơ…đăng ký bảo hộ quyền SHTT… xin mời liên hệ đường dây nóng tư vấn SHTT toàn quốc để được tư vấn, trợ giúp kịp thời: 0913 092 912 * 0982 692 912.

Trân trọng.

〉〉 HÃNG LUẬT ANH BẰNG | Luật sư | Dân sự | Đất đai | HNGĐ | Hành chính | Lao động | Kinh doanh thương mại | SHTT |  Hình sự

HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. since 2007 | VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4.5, ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội | Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * E : luatsuanhbang@gmail.com | Hotline GĐ: 0913 092 912 - 0982 69 29 12 Luật sư Bùi Minh Bằng | Web: hangluatanhbang.vn

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam