Thế nào là sử dụng đất có giấy tờ trước 15/10/1993; sử dụng đất ổn đinh, liên tục vào một mục đích ?

HIỂU NHƯ NÀO VỀ VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT CÓ GIẤY TỜ TRƯỚC NGÀY 15/10/1993 VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ỔN ĐỊNH LÂU DÀI VÀO MỘT MỤC ĐÍCH ?

Luật Đất đai năm 2013, hệ thống văn bản hướng dẫn đã có những quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, nhằm tạo hành lang pháp lý đảm bảo cho người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và tham gia vào giao dịch, quan hệ liên quan đến đất đai. Do vậy, cần nắm bắt được các quy định pháp luật hiện hành về đất đai trong đó các quy định về sử dụng đất có giấy tờ trước 15/10/1993 và sử dụng đất ổn định lâu dài vào một mục đích chính là quan trọng, kiên quyết.

1. Vậy mốc thời gian 15/10/1993 và ý nghĩa ?

Ngày 15/10/1993, là ngày luật Đất đai 1993 có hiệu lực pháp luật, đây là sự kiện pháp lý được coi là dấu mốc quan trọng trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai Việt Nam.

2. Quy định của Luật đất đai về sử dụng đất có giấy tờ trước ngày 15/10/1993.

Theo điều 100 Luật đất đai 2013 quy định:

Trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình hay người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã sở hữu nhà ở hoặc các tài sản tương tự trên đất đó sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có một trong những loại giấy tờ sau:

- Giấy quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính cấp trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ thừa kế, cho, tặng quyền sử dụng đất hợp pháp. Giấy tờ trao nhà tình thương gắn liền với đất;

- Giấy tờ mua bán nhà ở hoặc chuyển nhượng sử dụng đất được Uỷ ban Nhân dân cấp xã xác nhận trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất, giấy mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo đúng quy định của pháp luật;

- Giấy tờ quyền sử dụng đất được các cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp;

- Những giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của chính phủ.

Bên cạnh đó, điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP tại Điểm g quy định cụ thể về giấy tờ khác về quyền sử dụng đất tại Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai như sau:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

Ảnh minh họa: Nguồn Internet

3. Như thế nào là sử dụng đất ổn định, liên tục vào mục đích.

Sử dụng đất ổn định là gì ?

Sử dụng đất ổn định là một trong những điều kiện quan trọng để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất thông qua việc các cơ quan Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định. Việc xác định sử dụng đất liên tục ổn định và thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định vào một mục đích chính còn là một trong những cơ sở để áp dụng chính sách về nghĩa vụ tài chính về đất đai và chính sách bồi thường, hỗ trợ được áp dụng khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Căn cứ xác định đất sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích chính nhất định?

Điều 21, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định:

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Hãng Luật Anh Bằng trân trọng được gửi tới Quý Bạn đọc tham khảo*. Nếu có bất kỳ vấn đề pháp lỳ nào bận tâm về đất đai, đăng ký đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất... xin mời liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, trợ giúp pháp lý kịp thời. Đường dây nóng tư vấn toàn quốc: 0243.7.675.594 (HC) | 0913092912 - 0982692912 (cả ngày Thứ 7, CN)

Trân trọng.

〉〉 Hãng Luật Anh Bằng | Luật sư tư vấn | Dân sự | HNGĐ | Kinh tế | Lao động | Hành chính | Tranh tụng | Đại diện ...

HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. Since 2007 | VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4.5, ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội | Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * E : luatsuanhbang@gmail.com | Hotline GĐ :0913 092 912 - 0982 69 29 12 Luật sư Minh Bằng | Web: hangluatanhbang.vn

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam