Nhãn hiệu hàng hóa - Thủ tục đăng ký Bảo hộ Nhãn hiệu hàng hóa.

|| NHÃN HIỆU HÀNG HÓA, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA.

Trong thời đại hội nhập toàn cầu, cuộc cách mạng lần thứ tư của nền kinh tế thế giới thì việc bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ, việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá đem lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp tạo dựng tên tuổi, uy tín, danh tiếng và xây dựng được thương hiệu riêng. Nếu không đăng ký nhãn hiệu thì đây chính là cơ hội để các chủ thể khác làm “giả, nhái, ăn cắp” nhãn hiệu… gây ảnh hưởng đến tên tuổi của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về nhãn hiệu hàng hóa chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Khái niệm về nhãn hiệu:

Nhãn hiệu (Trade mark) theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): Nhãn hiệu là “Các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau”.

Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng đưa ra định nghĩa nhãn hiệu như sau: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau” (khoản 16 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009). Như vậy, ta có thể hiểu nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Ví dụ: Nhắc tới nhãn hiệu hình quả táo cắn dở thì người tiêu dùng sẽ nghĩ ngay tới các sản phẩm máy tính và điện thoại của APPLE và dùng để phân biệt nhãn hiệu với cácsản phẩm của công ty khác như SAMSUNG, NOKIA,…

2. Điều kiện không đáp ứng để nhãn hiệu hàng hóa được bảo hộ.

Không phải mọi nhãn hiệu đều được bảo hộ, chỉ những nhãn hiệu hàng hóa nào đáp ứng điều kiện theo luật định mới được bảo hộ. Theo Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu được quy định như sau:

Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ quy định về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ:

Thứ nhất: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc. Tuy nhiên, nếu nhãn hiệu có các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu theo quy định tại Điều 73 Luật sở hữu trí tuệ.

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

+ Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ;

Thứ hai: Nhãn hiệu đó phải có khả năng phân biệt với hàng hóa của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa của chủ thể khác. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dế ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp thuộc khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009. Dễ nhận biết, dễ ghi nhớ được hiểu là khi quan sát thì người tiêu dùng có thể ấn tượng và lưu lại trong trí nhớ của mình, bất kỳ ai khi đã nhìn thấy nhãn hiệu cũng đều dễ dàng nhận biết và phân biệt nhãn hiệu đó với các loại nhãn hiệu khác.

Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng;.

+ Dấu hiệu, biểu tượng, quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

+ Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ;

+ Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

+ Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

+ Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theođiềuước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

+ Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

+ Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

Ngoài ra, đối với nhãn hiệu nổi tiếng không phải đăng ký bảo hộ mà sẽ được tự động bảo hộ nếu nhãn hiệu đáp ứng đủ các tiêu chí nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ. Cụ thể: Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; Doanh số từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hóa đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; Uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.

2. Chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu.

Chủ thể có quyền đăng kí nhãn hiệu gồm:

+ Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc do mình cung cấp.

+ Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

+ Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

+ Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóacó quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

+ Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu khi đáp ứng điều kiện tại khoản 5 điều 86 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009.

+ Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

3. Thủ tục đăng ký nhãn hiệu.

a). Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa gồm:
+ Tờ khai đăng ký nhãn hiệu hàng hóa theo mẫu;

+ Ảnh chụp, hoặc ảnh vẽ của mẫu nhãn hiệu hàng hóa,;

+ Bản mô tả nhãn hiệu hàng hóa;

+ Chứng từ nộp phí, lệ phí;

+ Giấy ủy quyền (nếu có);

+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/giấy phép hoạt động;

+ Danh mục hàng hoá mang nhãn hiệu.

Lưu ý: Mỗi bộ hồ sơ chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ và loại văn bằng bào hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với nhãn hiệu nêu trên

- Yêu cầu đối với hồ sơ đăng ký Nhãn hiệu.

+ Mọi tài liệu đều phải được làm bằng tiếng Việt. Nếu tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt;

+ Mọi tài liệu đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;

+ Tờ khai đăng ký nhãn hiệu phải được làm theo mẫu, trang A4, đánh máy, mỗi trang phải ghi số thứ tự. Trong đơn, cần phải mô tả rõ ràng nhãn hiệu về các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu, ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.

+ Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ (SHTT) thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của người nộp đơn;

+ Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo…). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN);

+ Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.

+ Hàng hoá, dịch vụ khi đăng ký phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bản bảng phân loại quốc tế.

b). Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá.

Sau khi đơn được chấp nhận về nội dung, thì Cục SHTT thông báo cho người nộp đơn kết quả và yêu cầu nộp lệ phí đăng bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ, lệ phí công bố Văn bằng bảo hộ .
Sau khi người nộp đơn nộp các lệ phí trên, thì Cục SHTT tiến hành các thủ tục cấp Văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn, đăng bạ và công bố Văn bằng bảo hộ.

Nếu Người nộp đơn không nộp lệ phí theo yêu cầu, thì đơn coi như bị rút bỏ.

c) Hình thức nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.

Người nộp đơn có thể lựa chọn hình thức nộp đơn giấy hoặc hình thức nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

- Hình thức nộp đơn giấy.

Người nộp đơn có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp hoặc qua dịch vụ của bưu điện đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ, cụ thể:Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh/ Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng.

Trường hợp nộp hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu qua bưu điện, người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện, sau đó phô tô Giấy biên nhận chuyển tiền gửi kèm theo hồ sơ đơn đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ để chứng minh khoản tiền đã nộp.

Lưu ý: Khi chuyển tiền phí, lệ phí đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ, người nộp đơn cần gửi hồ sơ qua bưu điện tương ứng đến điểm tiếp nhận đơn đó).

- Hình thức nộp đơn trực tuyến.

+ Điều kiện để nộp đơn trực tuyến: Người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản để thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.

+Trình tự nộp đơn trực tuyến: Người nộp đơn cần thực hiện việc khai báo và gửi đơn đăng ký nhãn hiệu trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ, sau khi hoàn thành việc khai báo và gửi đơn trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến, Hệ thống sẽ gửi lại cho người nộp đơn Phiếu xác nhận nộp tài liệu trực tuyến. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày gửi đơn trực tuyến, người nộp đơn phải đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ vào các ngày làm việc trong giờ giao dịch để xuất trình Phiếu xác nhận tài liệu nộp trực tuyến và tài liệu kèm theo (nếu có) và nộp phí/lệ phí theo quy định. Nếu tài liệu và phí/lệ phí đầy đủ theo quy định, cán bộ nhận đơn sẽ thực hiện việc cấp số đơn vào Tờ khai trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến, nếu không đủ tài liệu và phí/lệ phí theo quy định thì đơn sẽ bị từ chối tiếp nhận. Trong trường hợp Người nộp đơn không hoàn tất thủ tục nộp đơn theo quy định, tài liệu trực tuyến sẽ bị hủy và Thông báo hủy tài liệu trực tuyến được gửi cho Người nộp đơn trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến.

Hãng Luật Anh Bằng. Since 2007 - Hãng Luật hàng đầu về Sở hữu trí tuệ, chúng tôi có một đội ngũ Luật sư, chuyên gia hàng đầu với nhiều năm kinh nghiệm đã tư vấn và đăng ký bảo hộ cho hàng nghìn Doanh nghiệp, doanh nhân trong và ngoài nước. Hãng Luật Anh Bằng sẽ là người bạn đồng hành tin cậy của

Quý Doanh nghiệp, Doanh nhân trong việc đăng ký bảo hộ Sở hữu trí tuệ.
Đến với Hãng Luật Anh Bằng, Quý khách hàng sẽ được tư vấn về thủ tục đăng ký Sở hữu trí tuệ một cách chuyên sâu nhất, bên cạnh đó, chúng tôi sẽ soạn thảo hồ sơ một cách nhanh chóng và chính xác cho Quý khách hàng. Không chỉ dừng ở bước tư vấn, soạn thảo hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Hãng Luật Anh Bằng sẽ đồng hành cùng Quý khách hàng theo đuổi, phản biện Hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ. Việc theo đuổi và phản biện hồ sơ rất quan trọng, bởi đây là khâu mấu chốt mang tính quyết định tới kết quả của việc đăng ký bảo hộ. Do vậy, chúng tôi sẽ theo dõi toàn bộ quá trình đăng ký và có những tư vấn chính xác, kịp thời nhất để đảm bảo được quyền và lợi ích của Quý khách hàng. Đây cũng là điểm khác biệt của Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu của Hãng Luật Anh Bằng so với các đơn vị khác.

Việc đăng ký Thương hiệu - Nhãn hiệu nói riêng và Sở hữu trí tuệ nói chung mất tương đối nhiều thời gian và trải qua nhiều giai đoạn . Do vậy, cần có một hiểu biết chuyên sâu về pháp luật và đặc biệt là về trình tự thủ tục đăng ký, chúng tôi luôn đồng hành xuyên suốt quả trình đăng ký Nhãn hiệu và đưa ra các giải pháp tối ưu để đem đến kết quả tốt nhất cho Quý khách hàng. Quý khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm tập trung vào kinh doanh và phát triển thương hiệu. Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi - HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. Since 2007 để được tư vấn trao giải pháp tối ưu và thụ hưởng dịch vụ chuyên nghiệp, hoàn hảo. Đường dây nóng tư vấn: 0243.7.675.594 * 0913 092 912 * 0982 69 29 12 Ls Bằng | 0906 222 161 Miss Hằng - Chuyên gia tư vấn SHTT.

Trân trọng.
Hãng Luật Anh Bằng | Tư vấn | Đăng ký | Nhãn hiệu | Thương hiệu | Bản quyền | Li xăng | Franchise | Đại diện...

Share

Đường dây tư vấn nóng của HÃNG LUẬT ANH BẰNG

0913. 092. 912 - 0982 69 29 12
0243. 7.675.594 - 0243. 7. 673.930
luatsuanhbang@gmail.com
P.905, tầng 9 tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, phố Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam